1
Bạn cần hỗ trợ?
Tin tức

Các bước quản lý chất thải nuôi tôm công nghệ cao hiệu quả

Ngày đăng: 09:17 - 08/01/2018
Lượt xem: 1.006
Các bước quản lý chất thải nuôi tôm công nghệ cao
 
Càng nhiều chất thải thì càng khó xử lý và thanh toán. Vì vậy việc giảm tới mức tối thiểu lượng chất thải trong nước thải là mục tiêu đầu tiên. Có thể làm giảm bớt chất thải của trại nuôi tôm qua các bước sau đây :


 
 
Chỉ tiêu lựa chọn, thiết kế và bố trí :
 
Việc chọn loại hình nuôi là một trong các bước quan trọng hơn cả. Lượng chất thải sinh ra tỷ lệ thuận với mức độ thâm canh của hệ thống nuôi tôm. Cho dù tỷ lệ chuyển đổi của thức ăn tốt và có sản lượng cao hơn với mật độ thả dày hơn, nhưng kết quả thu được lại là tỷ lệ sống thấp và sinh trưởng thấp. Người ta đã nhận xét rằng nuôi thâm canh đã tạo nên ứ đọng chất hữu cơ ở đáy ao, tạo nên tình trạng kỵ khí và sinh ra khí độc như ammoniac, methan, sulfit hydrogen, v.v... Trong khi đó các hệ thống quảng canh và quảng canh cải tiến lại tiện lợi đối với hệ sinh thái (eco-friendly). Ðể có một nghề nuôi bền vững thì mật độ thả không được vượt quá 10 tôm giống/m2.
 
Việc có nước chất lượng tốt là một đòi hỏi nữa để nuôi tôm thành công. Nước đưa vào sử dụng không bị ô nhiễm, với BOD và COD thấp. Chất rắn huyền phù tổng cộng và hàm lượng chất hữu cơ phải thấp. Nếu chất hữu cơ tích luỹ nhiều thì phải sử dụng các cơ chế làm lắng và lọc, trước khi cho nước vào ao nuôi. Ðặc tính của đất cũng là một chỉ tiêu quan trọng để lựa chọn địa điểm, bởi vì nó sẽ ảnh hưởng tới quá trình khoáng hoá và phân huỷ chất hữu cơ. Ðất đối với nghề nuôi thuỷ sản vùng ven biển phải là phù sa - sét - mùn hoặc cát - sét - mùn, không chua phèn.
 
Ðiều quan trọng nữa là việc thiết kế và bố trí trại nuôi. Trại nuôi được thiết kế hợp lý thì ít phải đương đầu với sự đe doạ "tự ô nhiễm". Mỗi trại nuôi phải có một diện tích kiểm dịch, làm lắng, xử lý sinh học, và ao phục hồi cùng với ao sản xuất.
 
Chuẩn bị ao :
 
Nếu để cho chất lắng hữu cơ tích tụ trải qua nhiều chu kỳ sản xuất liên tục thì sẽ chịu tác động rất xấu đối với khu hệ động vật đáy, chất lượng nước, sức khoẻ và tỷ lệ sống của tôm. Tôm sú có tập tính vùi mình vừa phải do đó sẽ phải chịu tác động của đáy ao chất lượng xấu. Do đó việc chuẩn bị ao là một bước đi quan trọng phải tuân thủ trước lúc khởi sự nuôi.
 
- Phơi ao : Ðối với ao dự định nuôi tôm, đáy ao cần được phơi kỹ trước khi bắt đầu nuôi vụ sắp tới. Ðiều đó giúp phân huỷ và khoáng hoá chất hữu cơ, ôxy hoá các phần tử độc tố như ammoniac, sulfit hydrogen, nitrate, con sắt, methane v.v... và loại trừ tảo xơ không cần thiết.
 
- Bón vôi : Ðiều này có lợi đối với việc ôxy hoá chất hữu cơ, thành các hoá hợp đơn giản hơn và tăng độ pH của đất. Ðất có pH 7,5 - 8,5 là lý tưởng đối với việc nuôi tôm. Lượng vôi cần bón phụ thuộc ở pha ban đầu của đất. Ðối với đất acid sulfate thì lượng vôi bón phải nhiều hơn đất bình thường. Bón vôi vào khi đất hơi ẩm.
 
- Làm đất : Sau khi phơi xong thì cày đáy ao hoặc làm đất với độ sâu 5 - 15cm, san bằng và lấy độ dốc về phía cửa cống, xong cho nước vào ao.
 
- Quản lý thức ăn tiện lợi đối với hệ sinh thái.
 
Việc quản lý thức ăn một cách đúng đắn sẽ giúp khống chế được chất thải. Có thể giảm thiểu sự sản sinh ra chất thải bằng cách chọn lựa những loại thức ăn được chế biến tươi, chất lượng đảm bảo và có hệ số chuyển đổi cao. Những thức ăn kém giá trị dinh dưỡng, không được ưa thích, làm mất ổn định chất lượng nước ... thì cần loại bỏ. Khẩu phần ăn được bố trí trên cơ sở tài liệu hướng dẫn, sự phản ứng của tôm và điều kiện môi trường đang thịnh hành.
 
Một loại thức ăn có hiệu quả, tiện lợi đối với hệ sinh thái được đặc trưng bởi các thuộc tính như : Ðáp ứng được những nhu cầu riêng của giai đoạn sinh trưởng, nhằm đảm bảo cho sự phát triển tối đa, thu nạp tối ưu và đào thải tối thiểu (thức ăn dư thừa, phân và các chất thải của chuyển hoá). Thức ăn tiện lợi đối với hệ sinh thái phải có sự cân bằng dinh dưỡng, đạt mức tối ưu về năng lượng tiêu hoá, cùng với một hỗn hợp các axit amin và axit béo chủ yếu, phospholipid, sterol, vitamin và các nguyên tố khoáng. Sử dụng tối ưu các chất phụ gia như chất kết dính, chất chống ôxy hoá, chất chống khuẩn, chất hấp dẫn, chất kích thích ăn, chất kích thích sinh trưởng, các sắc tố và thuốc điều trị bệnh ... thoả mãn được yêu cầu riêng của tôm và giảm thiểu chất thải có nguồn gốc từ thức ăn.
 
Theo dõi tập tính ăn của tôm là rất quan trọng. Do tôm là loài ăn đáy, có một ống tiêu hoá nhỏ và ăn rất chậm, nên khó có thể quan sát trực tiếp tập tính ăn của chúng. Vì vậy, cần có khay cho ăn để theo dõi tôm ăn, khi chúng đạt trọng lượng 2gr. Lượng cho ăn điều chỉnh trên cơ sở thức ăn trên khay đã được ăn.
 
- Quản lý chất lượng nước :
 
Những thay đổi của các nhân tố hữu sinh và vô sinh đều gây sức ép đối với tôm dẫn đến việc giảm ăn và sự tích tụ phân và các chất thải do chuyển hoá sau đó. Yêu cầu về nhiệt độ tối ưu là khoảng 27 - 31oC. Nhiệt độ dưới mức tối ưu sẽ làm giảm tốc độ chuyển hoá và tăng hệ số thức ăn. Nhiệt độ giảm xuống 22 - 24oC được nhận xét rộng rãi là giảm ăn 50% và dưới 22oC sẽ ngừng ăn. Tương tự như vậy, trên 32oC cũng tác động xấu tới sức ăn.
 
Lượng hoà tan ôxy dưới 3 ppm sẽ dẫn đến tình trạng kém ăn. Sức ăn sẽ giảm 25% khi mức DO dưới mức 2,5 ppm. Cũng tương tự như vậy, pH cũng ảnh hưởng tới sức ăn và hệ số thức ăn. Mức tối ưu của pH là duy trì ở khoảng 8 - 8,5. Ðộ mặn của nước phải giữ ở mức 15 - 20 ppt, ở độ mặn này thì sức sản xuất ổn định hơn vì vậy việc ít thay đổi nước là cần thiết.
 
- Thực hành nghề nuôi tôm lành mạnh :
 
Thực hành nghề nuôi lành mạnh và khoa học là điều cần thiết hơn hết để nuôi tôm thành công. Ðiều này giúp cải thiện tình trạng sức khoẻ của tôm và có ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng của tôm. Một số bước đi quan trọng cần tuân thủ trong thời gian nuôi như sau :
 
Phải kiểm soát việc sử dụng thuốc, hoá chất và kháng sinh và điều quan trọng nữa là áp dụng kỹ thuật nuôi tiện lợi đối với hệ sinh thái.
 
- Sử dụng vôi thường xuyên trong khi nuôi nhằm duy trì pH của vực nước và làm tăng nhanh sự khoáng hoá chất thải hữu cơ;
 
- Sự sẵn có thức ăn tự nhiên giúp duy trì một mạng thức ăn trong toàn vực nước. Mạng thức ăn càng phức tạp thì tập tính ăn mồi của tôm càng đa dạng. Nước có mầu nâu vàng kim biểu thì sự hiện diện của tảo silic, là thức ăn cao cấp của tôm. Cần giữ độ trong của nước ở mức 25 cm và mực nước sâu của ao 1m.
 
Việc thay nước cần thực hiện cho đến cuối vụ nuôi. Ao quản lý tốt thì ít phải thay nước. Thay nước sẽ giảm bớt những nhân tố gây sức ép trong khi nuôi.
 
Khống chế việc mở đường cho ô nhiễm
 
Thông thường, khi vụ nuôi kết thúc, người ta tháo cạn nước trong ao vào các vực nước gần đó và thu hoạch tôm. Hệ thống nuôi xả nước tự do kiểu truyền thống này sẽ tạo thành vấn đề về chất lượng nước của môi trường chung quanh. Những năm gần đây, người ta cũng đã quan tâm tới việc phát triển "hệ thống nước tuần hoàn" khép kín cho một nghề nuôi tôm bền vững. Giữa thập kỷ 90, Thái Lan đi đầu trong việc sử dụng lại hoặc "hệ thống nước tuần hoàn". Hệ thống này có lợi về hai phương diện, giảm giá thành và giảm nguy cơ ô nhiễm. Thành phần chủ yếu của hệ thống này gồm :
 
Ao lắng : Trong ao này, chất hữu có do nước thải mang theo, lắng đọng xuống đáy. Quá trình này có thể xúc tiến bằng việc cho thêm phèn. Sau đó lọc nước bên trên qua bộ lọc cát vào ao xử lý hoá học.
 
Ao xử lý hoá học : Ao này chủ yếu là để điều chỉnh pH của nước bằng cách cho vôi.
 
Ao xử lý sinh học : Sở dĩ gọi như vậy là vì các phần tử sinh vật liệt kê sau đây được bao gồm trong việc xử lý nước :
 
- Cá ((a) 1000 con/ha) : cá đối, cá măng biển, rô phi, cá song;
 
- Loài 2 mảnh vỏ (9a) 250 g/m2) : hầu, vẹm;
 
- Tảo ((a) 400 kg/ha) : rong câu và các rong khác;
 
- Vi khuẩn của chu kỳ dinh dưỡng : Nitrosomonass, Nitrobacterr, Bacillus v.v...
 
Vi khuẩn có liên quan với các chu kỳ dinh dưỡng khác nhau, giúp phân huỷ và khoáng hoá DOM, POM và SOM. Vi tảo và tảo cỡ lớn lọc để lấy chất dinh dưỡng và các nguyên tố có vết và xúc tiến sức sản xuất thứ cấp. Vì vậy người ta thu hoạch được thêm cả cá nuôi và nhuyễn thể vào cuối vụ, trong ao xử lý sinh học.
 
Hệ thống quản lý chất mùn.
 
Ðáy ao là một trong các thành phần biến động nhất của hệ thống sinh thái học ao nuôi. Tất cả các chất mùn đều lắng xuống đáy và hình thành lớp bùn. Ðáy ao xấu sẽ ảnh hưởng tới chất lượng nước, gây căng thẳng đối với tôm và làm giảm năng suất. Phần lớn của quá trình vi sinh vật học tiếp diễn tại bộ phận này của hệ sinh thái. Trường hợp bùn hữu cơ kết tủa trầm trọng thì hiệu suất của quá trình vi sinh vật sẽ bị ảnh hưởng nặng nề. Tuy nhiên, tốc độ phân huỷ có thể tăng cường bằng việc sử dụng vi khuẩn thuộc hệ thống xử lý chất mùn.
 
Vi khuẩn thuộc hệ thống xử lý chất mùn là dòng khuẩn tồn tại trong tự nhiên đó là điều may mắn đôí với công nghệ vi sinh của nghề nuôi thuỷ sản. Bao gồm tại các loài ôxy hoá ammoniac, như Nitrosomonus europea, Nitrocystis javanensis, Nitrocystis oceanicus, Nitrosporia thành nitrite, (b) các loài ôxy hoá nitrite, như Nitrobacterr mobilis và Nitrospira gracilí chúng cũng nằm trong số loài chuyển hoá nitrite thành nitrate trong chu kỳ của nitơ (c) aerobacterr spp và Alkaligenes spp, phân huỷ các hydrratecarbon phức tạp, (d) Bacilus subtilis, B.licheniformes, Lactobacillus lactis, L.halveticus và Sacharomyces cerevisiad, chúng phân huỷ protein, lipid và hydrratecarbon và, (e) Cellulomonas spp., phân huỷ cellulose.
 
Vi khuẩn thuộc hệ thống xử lý chất mùn phân huỷ bùn hữu cơ, ngăn ngừa sự biến chất đáy ao và cải thiện chất lượng nước. Chúng lên men chất hữu cơ như thức ăn, bột cá và phân và làm giảm BOD, COD, ammoniac và sự thu nạp nitrite của nước. Các men của hệ sinh thái, như protease, lipase, amylase, lactase và hemicellulase do các vi khuẩn này sản ra, trực tiếp làm lợi cho các loài ký chủ. Vi khuẩn thuộc hệ thống xử lý chất mùn khống chế sự nở rộ của tảo và khử mùi hôi ở tôm nuôi. Các vi khuẩn này lành tính và không gây độc hại đối với sinh vật ký chủ và có hiệu lực cả trong điều kiện hiếu khí lẫn kỵ khí. Chúng có thể tồn tại trong các điều kiện môi trường phạm vi rất rộng rãi.
 
 
Liên hệ

CÔNG TY CỔ PHẦN WESTERNTECH VIỆT NAM

Địa chỉ: Tầng 12, Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội

info@westerntechvn.com +84 985 42 12 42 +84 24 6675 6815
Đăng ký nhận bản tin